CÂU HỎI ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG - CHƯƠNG 1: Câu 1: Trình bày những chuyển biến mới của tình hình thế - Studocu

admin

Preview text

CHƯƠNG 1:

Câu 1: Trình bày những chuyển biến mới của tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tác động đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Bối cảnh quốc tế

  • Chủ nghĩ a tư bả n chuyể n từ tự do cạ nh tranh sang giai đoạn đế quố c chủ nghĩ a. Cá c nư ớ c tư bả n đế quố c vừ a tă ng cư ờ ng bó c lộ t nhâ n dâ n lao độ ng trong nư ớ c vừ a xâ m lư ợ c và á p bứ c nhâ n dâ n cá c dâ n tộ c thuộ c đị a. Sự thố ng trị củ a chủ nghĩ a đế quố c là m cho đờ i số ng nhâ n d ân lao độ ng cá c nư ớ c trở nê n cù ng cự c. Mâ u thuẫ n giữ a cá c dâ n tộ c thuộ c đị a vớ i chủ nghĩ a thự c dâ n ngà y cà ng gay gắ t. Phong trà o đấ u tranh giả i phó ng dâ n tộ c diễ n ra mạ nh mẽ ở cá c nư ớ c thuộ c đị a.
  • Vớ i thắ ng lợ i củ a Cá ch mạ ng Thá ng Mư ờ i Nga nă m 1917, chủ nghĩ a Má c - Lê nin từ lý luậ n đã trở thà nh hiệ n thự c, mở ra mộ t thờ i đạ i mớ i - thờ i đạ i cá ch mạ ng chố ng đế quố c, thi đạờ i giả i phó ng dâ n tộ c. Cá ch mạ ng Thá ng Mư ờ i Nga đã nê u tấ m gư ơ ng sá ng trong việ c giả i phó ng cá c dâ n tộ c bị á p bứ c.
  • Sự ra đờ i củ a Quố c tế Cộ ng sả n (Quố c tế III) và o thá ng 3/1919 đã thú c đẩ y sự phá t triể n mạ nh mẽ phong trà o cộ ng sả n và cô ng nhâ n quố c tế. Đố i vớ i Việ t Nam, Quố c tế Cộ ng sả n có vai trò quan trọ ng trong việ c truyề n bá chủ nghĩ a Má c - Lê nin và thà nh lậ p Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam.

Bối cảnh trong nư ớ c

  • Nă m 1858, thự c dâ n Phá p nổ sú ng tấ n cô ng xâ m lư ợ c và từ ng bư ớ c thiế t lậ p bộ má y thố ng trị ở Việ t Nam, biế n mộ t quố c gia phong kiế n thà nh thu ộc đị a nử a phong kiế n: “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung á c”.
  • Dư ớ i tá c độ ng củ a chí nh sá ch cai trị và chí nh sá ch kinh tế , vă n h ó a, giá o dụ c thự c dâ n, xã hộ i Việ t Nam đã diễ n ra quá trì nh phâ n hó a sâ u sắ c. Giai cấ p đị a chủ cấ u kế t vớ i thự c dâ n Phá p tă ng cư ờ ng bó c lộ t, á p bứ c nô ng dâ n. Tuy nhiê n, trong nộ i bộ đị a chủ Việ t Nam lú c nà y có sự phâ n hó a. Mộ t bộ phậ n đị a chủ có lò ng yê u nư ớ c, că m ghét chế độ thự c dâ n đã tham gia đấ u tranh chố ng Phá p dư ớ i cá c hì nh thứ c và mứ c độ khá c nhau.
  • Giai cấ p nô ng dâ n l à lự c lư ợ ng đông đả o nhấ t trong xã hộ i Việ t Nam, bị thự c dâ n và phong kiế n áp bứ c, bó c lộ t nặ ng nề. Tì nh cả nh bầ n cù ng khố n khổ củ a giai cấ p n ô ng dâ n Việt Nam đã là m tă ng thê m lò ng că m thù đế quố c và phong kiế n tay sai, tă ng thê m ý chí cá ch mạ ng củ a họ trong cuộ c đấ u tranh già nh lạ i ruộ ng đấ t và quyề n số ng tự do.
  • Giai cấ p cô ng nhâ n Vi ệt Nam ra đờ i từ cuộ c khai thá c thuộ c đị a lầ n thứ nhấ t củ a thự c dâ n Phá p, đa số xuấ t thâ n từ giai cấ p nô ng dâ n, có quan hệ trự c tiế p và chặ t chẽ vớ i giai cấ p nô ng dâ n, bị đế quố c, phong kiế n á p bứ c bó c lộ t. Giai cấ p tư sả n Việ t Nam bị tư sả n Phá p và tư sả n ngư ờ i Hoa cạ nh tranh chè n ép, do đó thế lự c kinh tế và đị a vị chí nh trị nhỏ bé và yế u ớ t, có tinh thầ n dâ n tộ c và yê u nư ớ c ở mứ c độ nhấ t đị nh. Tầ ng lớ p tiể u tư sả n Vi ệt Nam bao gồ m họ c sinh, trí thứ c, nhữ ng ngư ờ i là m nghề tự do... đờ i số ng bấ p bê nh, dễ bị phá sả n trở thà nh ngư ờ i vô sả n, có lò ng yê u nư ớ c, că m thù đế quố c, thự c dâ n, có khả nă ng tiế p thu nhữ ng tư tư ở ng tiế n bộ từ bê n ngoà i truyề n và o.
  • Cá c giai cấ p, tầ ng lớ p trong xã hộ i Việ t Nam lú c nà y đề u mang thâ n phậ n ngư ờ i dâ n mấ t nư ớ c và ở nhữ ng m ức độ khá c nhau, đề u bị thự c dâ n á p bứ c, bó c lộ t. Vì vậ y, trong xã hộ i Việ t Nam, ngoà i mâ u thuẫ n cơ bả n giữ a nhâ n dâ n, chủ yế u là nô ng dâ n v ớ i giai cấ p đị a chủ và phong kiế n, đã nả y sinh mâ u thuẫ n vừ a cơ bả n vừ a chủ yế u và ngà y cà ng gay gắ t trong đờ i số ng dâ n tộ c, đó là mâ u thuẫ n giữ a toà n thể nhâ n dâ n Việ t Nam vớ i thự c dâ n Phá p xâ m lư ợ c. Tí nh chấ t củ a xã hộ i Việ t Nam là xã hộ i thuộ c đị a nử a phong kiế n đang đặ t ra hai yê u cầ u: Mộ t là , phả i đánh đuổ i thự c dâ n Phá p xâ m lư ợ c, già nh độ c lậ p cho

dâ n tộ c, tự do cho nhâ n dâ n; Hai là , xó a bỏ chế độ phong kiế n, già nh quyề n dâ n chủ cho nhâ n dâ n, chủ yế u là ruộ ng đấ t cho nô ng dâ n. Trong đó , chố ng đế quố c, giả i phó ng dâ n tộ c là nhiệ m vụ hà ng đầ u.

  • Trư ớ c nhữ ng yê u cầ u đó , cá c phong trà o yê u nư ớ c củ a nhâ n dâ n ta chố ng thự c dâ n Phá p diễ n ra liê n tụ c và sô i nổ i như ng đề u khô ng mang lạ i kế t quả. Phong trà o Cầ n Vư ơ ng đã chấ m dứ t ở cuố i thế kỷ XIX vớ i cuộ c khở i nghĩ a củ a Phan Đì nh Phù ng (nă m 1896). Sang đầ u thế kỷ XX, khuynh hư ớ ng nà y khô ng cò n l à khuynh h ướ ng tiê u biể u nữ a. Phong trà o nô ng dâ n, tiê u biể u là cuộ c khở i nghĩ a Yê n Thế củ a Hoà ng Hoa Thá m kéo dà i mấ y chụ c nă m cũ ng thấ t bạ i và o nă m 1913. Phong trà o yê u nư ớ c theo khuynh hư ớ ng dâ n chủ tư sả n do cá c c ụ Phan Bộ i Châ u, Phan Chu Trinh lã nh đạ o c ũ ng rơ i và o bế tắ c. Cuộ c khở i nghĩ a Yê n Bá i do Nguyễ n Thá i Họ c lã nh đạ o cũ ng bị thấ t bạ i.
  • Cá c phong trà o yê u nư ớ c từ cuố i thế kỷ XIX đầ u thế kỷ XX là sự tiế p nố i truy ền thố ng yê u nư ớ c, bấ t khu ất củ a dâ n tộ c ta được hun đú c qua h àng ngà n nă m lị ch sử. Như ng do thiế u đườ ng lố i đúng đắ n, thiế u tổ chứ c và lự c lư ợ ng cầ n thiế t nê n cá c phong tr ào đó đã lầ n lư ợ t thấ t bạ i. Cá ch mạ ng Việ t Nam chì m trong cuộ c khủ ng hoả ng sâ u sắ c về đườ ng lố i cứ u nư ớ c.

⇨ Sự thắ ng l ợ i củ a Cá ch mạ ng thá ng Mư ờ i Nga đã có tá c độ ng gắ n phong tr ào giả i phó ng dâ n tộ c. Sự thà nh lậ p Quố c tế Cộ ng sả n (3-1919) đá nh dấ u m ột giai đoạ n mớ i trong sự phá t triể n củ a phong trà o cá ch mạ ng thế giớ i. C ù ng vớ i nhữ ng bà i họ c rú t ra từ nhữ ng thấ t bạ i củ a c ác phong trà o riê ng lẻ ở Việ t Nam cuố i thế kỷ XIX đầ u thế kỷ XX. Nhữ ng sự kiệ n nà y đã tá c độ ng m ạnh mẽ đế n sự lự a chọ n con đườ ng giả i phó ng dâ n tộ c củ a Nguyễ n Á i Quố c. Từ ngà y 6/1 đế n ngà y 7/2/1930, Nguyễ n Á i Quố c chủ trì Hộ i nghị hợ p nhấ t cá c tổ chứ c Cộ ng sả n thà nh lậ p mộ t đả ng, lấ y tê n là Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam. Tạ i Đạ i hộ i đạ i biể u toà n quố c lầ n thứ III củ a Đả ng (9/1960) đã quyế t ngh ị lấ y ngà y 3/2 dư ơ ng lị ch mỗ i nă m là m ngà y Kỷ niệ m th ành lậ p Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam.

Câu 2: Trình bày khái quát chính sách cai trị của thực dân Pháp và tác động của chính sách đó đến xã hội Việt Nam?

  • Pháp tiến hành chia để trị nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc: chia ba kỳ (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ) với các chế độ chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp.

  • Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) và khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929). Ra sức vơ vét tài nguyên và bóc lột sức lao động. Muốn biến VN thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của chính quốc.

  • Chế độ cai trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam là “chế độ độc tài chuyên chế nhất, nó vô cùng khả ố và khủng khiếp hơn cả chế độ chuyên chế của nhà nước quân chủ châu Á đời xưa”

  • Về văn hóa - xã hội, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học. Dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nư ớc “Đại Pháp”

  • Chế độ á p bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc. Có những giai cấp chính như sau: Giai cấp nông dân, công nhân, tư sản, tiểu tư sản, sĩ phu phong kiến

==> Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã tạo nên những biến đổi quan trọng và có ảnh hưởng đến xã hội Việt Nam. Tạo nên những mâu thuẫn mới trong đời sống xã hội nổi bật nhất là mâu

  • Tổ chức hợp nhất ba Đảng cộng sản trong nước ta gồm Đông Dương Cộng sản đảng (17.6), An Nam Cộng sản đảng (tháng 11) và Đông Dương Cộng sản liên đoàn (1.1) thành Đảng cộng sản Việt Nam (3.2)

⇒ Có thể nói vai trò của Nguyễn Á i Quốc thể hiện ở việc sau khi tìm thấy, lựa chọn con đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Á i Quốc không chỉ hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị, tư tưởng, tổ chức để dẫn tới ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam mà còn nhạy cảm, nắm bắt được tình hình cách mạng trong nước để triệu tập Hội nghị các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Á i Quốc - Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.

Câu 4: Trình bày sự phát triển phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam 1919-1930 và giải thích tại sao giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam?

a. Từ 1919 đến 1925

  • Có 25 vụ đấu tranh riêng rẽ và có quy mô tương đối lớn, nhưng mục tiêu đấu tranh còn nặng về kinh tế, chưa có sự phối hợp giữa các nơi, mới chỉ là một trong các lực lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ, cuộc đấu tranh còn mang tính chất tự phát.

  • Mở đầu là cuộc bãi công của thuỷ thủ Hải Phòng, Sài Gòn đòi phụ cấp đắt đỏ.

  • Năm 1920, công nhân Sài Gòn, Chợ Lớn đã thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

  • Năm 1921, một số công nhân, thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên các tàu của Pháp gia nhập Liên đoàn công nhân tàu biển Viễn Đông.

  • Năm 1922, công nhân viên chức Bắc Kỳ đòi chủ phải cho nghỉ ngày chủ nhật có trả lương. Cùng năm đó, còn có cuộc bãi công của công nhân thợ Nhuộm ở Chợ Lớn đòi tăng lươn g.

  • Từ năm 1924, nhiều cuộc bãi công của thợ nhà máy đèn, xát gạo, rượu, dệt ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương nổ ra.

  • Đặc biệt vào năm 1925, cuộc bãi công của thợ máy sửa chữa tàu thuỷ của xưởng Ba Son (Sài Gòn) đã ngăn không cho tàu Pháp đưa lính sang tham gia đàn á p cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Trung Quốc và các thuộc địa Pháp ở Châu Phi. Sự kiện đó, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam, giai cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh tự giác. Qua cuộc bãi công này thấy rõ tư tưởng cách mạng tháng mười Nga 1917 đã thâm nhập vào công nhân Việt Nam đã biến thành hành động của giai cấp công nhân Việt Nam.

Nhận xét: Phong trào công nhân thời kỳ 191 2 - 1925 diễn ra còn lẻ tẻ tự phát song ý thức giai cấp đã phát triển lên rõ rệt. Phong trào công nhân chưa có sự phối hợp giữa công nhân các ngành và địa phương, mục tiêu đấu tranh chủ yếu vẫn là đòi quyền lợi kinh tế hàng ngày. Nhìn chung, phong trào công nhân giai đoạn này còn mang tính tự phát.

b. Từ 1926 – 1929 Hoàn cảnh: Trên thế giới, cách mạng dân tộc, dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ với những bài học kinh nghiệm về sự thất bại của Công xã Quảng Châu 1927. Đại hội V của Quốc tế cộng sản với những nghị quyết quan trọng về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.

Trong nước, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt đã đẩy mạnh hoạt động trong phong trào công nhân (mở lớp huấn luyện cán bộ), ra báo "Thanh niên", Nguyễn Á i Quốc viết cuốn "Đường cách mệnh", phong trào "Vô sản hoá"....

Phong trào đấu tranh:

  • Trong hai năm 1926 - 1927, ở nước ta đã liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công của công nhân, học sinh học nghề. Lớn nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm, tiếp đến là bãi công của công nhân đồn điền cà phê Rayna, đồn điền cao su Phú Riềng.

  • Trong hai năm 1928 - 1929, có khoảng 40 cuộc bãi công của công nhân nổ ra từ Bắc chí Nam. Tiêu biểu là:

  • Năm 1928, bãi công của công nhân nổ ra ở mỏ than Mạo Khê, nhà máy nước đá La - ruy (Sài Gòn), đồn điền Lộc Ninh, nhà máy cưa Bến Thuỷ, nhà máy xi măng Hải Phòng, đồn điền cao su Cam Tiêm, nhà máy Tơ Nam Định. ...

  • Năm 1929, bãi công của công nhân nổ ra ở nhà máy chai Hải Phòng, nhà máy xe lửa Trường Thi (Vinh), nhà máy AVIA (Hà Nội), nhà máy điện Nam Định, dệt Nam Định, đồn điền cao su Phú Riềng v:

Nhận xét: Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong thời gian này nổ ra liên tục, rộng khắp. Nhiều nhà máy, xí nghiệp thành lập được công hội đỏ. Đặc biệt công nhân Nam Kỳ đã bắt đầu liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp.

Các cuộc đấu tranh đã có sự phối hợp và có sự lãnh đạo khá chặt chẽ, khẩu hiệu đấu tranh được nâng lên dần: đòi tăng lương, thực hiện chế độ ngày làm 8 giờ, phản đối đánh đập.. trào đấu tranh với nhiều hình thức, ngoài mục tiêu kinh tế, phong trào thời kỳ này mang hình thức đấu tranh chính trị, mang tính tự giác.

c. Sự ra đời của các tổ chức chính trị Phong trào công nhân ngày càng lên cao đòi hỏi tổ chức lãnh đạo cũng phải cao hơn mới đáp ứ ng được yêu cầu của cách mạng. Vì vậy, dẫn đến sự tan vỡ của tổ chức Thanh Niên và Tân Việt, xuất hiện ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (7/1929) và Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9/1929). Đến ngày 03/02/1930 ba tổ chức đó được thống nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự kiện đó đánh dấu phong trào c ông nhân đã hoàn toàn phát triển tự giác.

Vì: Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc địa, với việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, khu đồn điền... Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng vì ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ bé , nhưng sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo cách mạng.

Câu 5: Phân tích đường lối cách mạng thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2 năm 1930)? Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với tiến trình cách mạng Việt Nam?

a. Bối cảnh lịch sử:

Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 các ptrào yêu nước CM trước khi đảng ra đời từ lập trường cần vương đến lập trường dân chủ tiểu tư sản qua khảo nghiệm của l/s đều lần lượt thất bại , vượt qua những hạn chế của những sĩ phu yêu nước lâm thời NAQ quyết trí ra đi tìm đường cứu nc̉i qua qtrình bôn ba khắp các châu lục để tìm đường cứu nc thì NAQ đã đến với CN M̂nin và tìm đc cho dtộc VN con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường độc lập dân

về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết: “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v...) thì phải đánh đổ”.

  • Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủ ng hộ của các dân tộc bị á p bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới: “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị á p bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”. Như vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.

  • Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”.

c. Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với tiến trình cách mạng Việt Nam:

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản á nh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó, các văn kiện đã xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường l ối chiến lược và sách lược đã đề ra.

Câu 6: Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy chứng minh: Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu?

  1. Cách mạng T10 Nga và Quốc tế Cộng sản
  • Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xôviết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bonsêvich Nga ra đời. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều đảng cộng sản: Đảng Cộng sản Đức, Đảng cộng sản Hungari (năm 1918), Đảng Cộng sản Pháp (năm 1919)...

  • Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị á p bức. Về ý nghĩa của Cách mạng Tháng Mười, Nguyễn á i Quốc khẳng định: Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỉ nay. Và “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công thì phải dân chúng làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.

  • Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị á p bức trên lập trường cách mạng vô sản.

  • Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác

  • Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Á i Quốc không những đánh giá cao sự

kiện ra đời Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới, mà còn nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.

  1. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam thất bại

a. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX

  • Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Những phong trào tiêu biểu diễn ra trong thời kỳ này là:

  • Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Ngày 13/7/1885, Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ. Ngày 01/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục đến năm 1896.

  • Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ năm 1884, nghĩa quân Yên Thế đã đ ánh thắng Pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn, thiệt hại. Cuộc chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế kéo dài đến năm 1913 thì bị dập tắt.

  • Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918): các cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp của nhân dân Việt Nam vẫn tiếp diễn, nhưng đều không thành công.

  • Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước, giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam.

  • Bên cạnh các cuộc khởi nghĩa nêu trên, đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ả nh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX có sự phân hóa thành hai xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp bạo động; một bộ phận khác lại coi cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập.

  • Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867 -1941)-quê Nghệ An với chủ trương dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc.

  • Sự nghiệp cách mạng của Phan Bội Châu trải qua nhiều bước thăng trầm, đi từ lập trường quân chủ lập hiến đến lập trường dân chủ tư sản, nhưng đều bị thất bại. Vào nửa đầu của thế kỉ XX, Phan Bội Châu chịu ả nh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga. Nguyễn Á i Quốc đánh giá “Phan Bội Châu là tiêu biểu cho chủ nghĩa quốc gia”.Việc cụ dựa vào Nhật để đánh Pháp chẳng khác nào đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau”.

  • Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn hóa, xã hội; động viên lòng yêu nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngoài.

  • Hoạt động cách mạng của Phan Châu Trinh đã góp phần làm thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, về phương pháp, “Cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương... điều đó là sai lầm, chẳng khác gì đến xin giặc rủ lòng thương”.

  • Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục(1907); Phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng th ành phố... đòi cải cách tự do dân chủ...

và địa chủ cướp đất, đòi chia ruộng công... Phong trào nông dân và công nhân đã hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến.

  1. Nguyễn Ái Quốc tham gia đảng cộng sản Pháp, đọc luận cương của Lênin
  • Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến bộ nhất lúc đó ở Pháp. Tháng 6 - 1919, tại Hội nghị của các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp ở Vécxây (Versailles), Tổng thống Mỹ Uynxơn tuyên bố bảo đảm về quyền dân tộc tự quyết cho các nước nhược tiểu. Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Á i Quốc thay mặt Hội những người An Nam yêu nước ở Pháp gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam) ngày 18 -6-1919. Những yêu sách đó không được Hội nghị đáp ứ ng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Á i Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc, thực dân.

  • Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.Înin đăng trên báo L’Humanité (Nhân đạo), số ra ngày 16 và 17 -7-

  1. Những luận điểm của V.Înin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc. Lý luận của V.Înin và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản về cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc địa là cơ sở để Nguyễn Á i Quốc xác định thái độ ủ ng hộ việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại học lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12 - 1920) tại thành phố Tua (Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Á i Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.Înin thành lập).

  2. Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

  • Tháng 6-1925, Nguyễn Á i Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quản g Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội đã công bố chương trình, điều lệ của Hội, mục đích: để làm cách mệnh dân tộc (đập tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ sở) rồi sau đó làm cách mạng thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản). Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ư ơ ng bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ hay thành bộ, huyện bộ và chi bộ. Tổng bộ là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội. Trụ sở đặt tại Quảng Châu.
  1. Ba tổ chức cộng sản ra đời
  • Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn thích hợp và đủ sức lãnh đạo phong trào. Trước tình hình đó, tháng 3 - 1929, những người lãnh đạo Kỳ bộ Bắ c kỳ (Trần Văn Cung, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu...) họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội, quyết định lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Ngày 17 -6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản ởBắc kỳ họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sả n Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ; lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng kỳ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.

  • Trước ả nh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu nước ở Nam kỳ theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi bộ cộng sản. Tháng 11 - 1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam kỳ, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập tại Khánh Hội, Sài Gòn, công bố Điều lệ, quyết định xuất bản Tạp chí Bônsơvích.

  • Tại Trung kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước có cả Trần Phú, Nguyễn Thị Minh Khai...) chịu tác động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên - đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Tháng 9 - 1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng họp bàn việc thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn và ra Tuyên đạt, khẳng định: “... những người giác ngộ cộng sản chân chính trong Tân Việt Cách mệnh Đảng trịnh trọng tuyên ngôn cùng toàn thể đảng viên Tân Việt Cách mệnh Đảng, toàn thể thợ thuyền dân cày và lao khổ biết rằng chúng tôi đã chánh thức lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoà n...

Muốn làm tròn nhiệm vụ thì trước mắt của Đông Dương Cộng sản liên đoàn là một mặt phải xây dựng cơ sở chi bộ của Liên đoàn tức là thực hành cải tổ Tân Việt Cách mạng Đảng thành đoàn thể cách mạng chân ch ính...”19. Đến cuối tháng 12 - 1929, tại Đại hội các đại biểu liên tỉnh tại nhà đồng chí Nguyễn Xuân Thanh - Ủy viên Ban Chấp hành liên tỉnh (ga Chợ Thượng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh), nhất trí quyết định “Bỏ tên gọi Tân Việt. Đặt tên mới là Đông Dương Cộn g sản liên đoàn”. Khi đang Đại hội, sợ bị lộ, cá c đại biểu di chuyển đến địa điểm mới thì bị địch bắt vào sáng ngày 1 -1-1930. “Có thể coi những ngày cuối tháng 12 - 1929 là thời điểm hoàn tất quá trình thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn được khởi đầu từ sự kiện công bố Tuyên đạt tháng 9 - 1929”.

  1. Hợp nhất thành lập Đảng
  • Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23 -12-1929, Nguyễn Á i Quốc đến Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam.

  • Thời gian Hội nghị từ ngày 6-1 đến ngày 7 -2-1930. (Sau này Đảng quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 Dương lịch làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng)21. Trong Báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản, ngày 18-2-1930, Nguyễn Á i Quốc viết: “Chúng tôi họp vào ngày mồng 6 - 1. Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dương, tôi nói cho họ biết những sai lầm và họ phải làm gì. Họ đồng ý thống nhất vào một đảng. Chúng tôi cùng nhau xây dựng cương lĩnh và chiến lược theo đường lối của Quốc tế Cộng sản... Các đại biểu trở về Việt Nam ngày 8-2”

  • Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì c ủa lãnh tụ Nguyễn Á i Quốc - đại biểu của Quốc tế Cộng sản.

Chương trình nghị sự của Hội nghị:

  1. Đại biểu của Quốc tế Cộng sản nói lý do cuộc hội nghị;

  2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;

  3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược;

  4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;

  5. Cử một Ban Trung ư ơ ng lâm thầy...”23.

Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Á i Quốc, thông qua các văn kiện quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Á i Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điề u lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.

  • Hội nghị xác định rõ tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”. Quy định điều kiện vào Đảng: là những người “tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình đảng và Quốc tế Cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hy sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận đảng”24.

  • Hội nghị chủ trương các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ư ơ ng lâm thời để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hệ thống tổ chức Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ư ơ ng.

  • Ngoài ra, Hội nghị còn quyết định chủ trương xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản đế và xu ất bản một tạp chí lý luận và ba tờ bó tuyên truyền của Đảng.

  • Nguyên nhân của những hạn chế đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ả nh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản an h em trong thời gian đó.

Câu 8: Nêu những điểm giống và khác nhau về nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng?

  • Giống nhau: Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền” và “có tính thổ địa và phản đế”. Sau đó tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”. Nhiệm vụ cách mạng đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.

  • Khác nhau: Cương lĩnh chính trị xác định nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ là cán cân của cách mạng, là nhiệm vụ cốt lõi và thiết yếu ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết. Có được độc lập dân tộc mới có thể giải quyết được mọi vấn đề ruộng đất, cày cuốc của nhân dân. Chính vì vậy, một lần nữa, Cương lĩnh xác định : Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.

Trong khi đó, luận cương chính trị thì xác định phải “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có quan hệ khăng khít với nhau. Luận cương đã xác định được hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc. Tuy nhiên, Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà thay vào đó là nhấn mạnh “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”. Thiếu sót này của luận cương sẽ được thay đổi và hoàn thiện hơn ở những giai đoạn sau.

Câu 9: Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong giai đoạn 1939-1945? Nội dung chủ trương chiến lược mới của Đảng được thông qua tại Hội nghị BCHTƯ 8 (tháng 5 năm 1941)?

*Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong giai đoạn 1939 -1945 vì:

Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Daladier thi hành một loạt các biện pháp đàn á p lực lượng dân chủ ở trong nước và các nước thuộc địa. Mặt trận Nhân dân Pháp tan vỡ. Pháp trở nên yếu thế hơn với Đức nên chỉ còn cách xây dựng lực lượng ở các nước thuộc địa để đánh trả lại.

Ở Đông Dương, bộ máy đàn á p được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố, cấm tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội, đoàn thể,... Thực dân Pháp còn thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn á p phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” để vơ vét sức người và của, phục vụ cho chiến tranh đế quốc. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu

hàng và cấu kết với Nhật để bóc lột và thống trị khiến cho nhân dân Đông Dương chịu cảnh “một cổ hai tròng”.

Lúc này, Đảng nhận thấy cách mạng tư sản dân quyền, cách mạng ruộng đất không còn phù hợp nữa và phải thay đổi hướng chiến lược thành cách mạng giành lấy giải phóng dân tộc mới là phù hợp với thờ i cuộc.

*Tháng 5 năm 1941 Nguyễn Á i Quốc chủ trì hội nghị lần thứ 8 Ban chấp h ành Trung ương Đảng: “Vấn đề chính là nhận định của cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, lập mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đấ t”.Trung ư ơ ng bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị Trung ư ơ ng nêu rõ những nội dung quan trọng và trong đó, nội dung của chủ trương chiến lược mới là :

Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật, bởi vì dưới hai tầng á p bức Nhật - Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong khô ng lúc nào bằng”. Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của cách mạng.

Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “Phải thay đổi chiến lược” và giải thích: “Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề:phản đế và điền địa nữa, mà cuộc cách mạng ả nh thì phải giải quyết vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Trung ư ơ ng Đảng khẳng định: “ Chưa ra chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”. Để thực hiện nghĩa vụ đó, Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức. Hội nghị chỉ rõ : “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Đó là nhiệm vụ của Đảng ta trong vấn đề dân tộc”.

Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương ssex “tổ chức thành lập liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia tùy ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được thừa nhận và coi trọng”. Từ quan điểm đó, hộ i nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.Ở riêng Việt Nam, Bác Hồ đã chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem ra cất giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu không phải những hội viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu nước và muốn đấu tranh cứu quốc”.

Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tâm dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung của các toàn thể dân tộc”. Hội nghị chỉ rõ, “không nên nói công nông liên hiệp và lập chính quyền Xô viết mà phải nói toàn thể nhân dân liên hiệp và thành lập chính phủ dân chủ cộng hòa”.

Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn

Câu 11: Phân tích chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng trong cách mạng tháng Tám năm 1945?

Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 2-5-1945, Hồng quân Liên Xô chiếm Beclin tiêu diệt phát xít Đức tận hang ổ của chúng. Ngày 9 -5-1945 phát xí t Đức đầu hàng không điều kiện, ở châu Á , phát xít Nhật đang đi gần đến thất bại hoàn toàn. Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ư ơ ng quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến ngày 15 -8-1945. Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới và quyết định phát động toà n dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Hội nghị chi rõ khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: "Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân". Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân địch,... Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới. Về đối nội, sẽ lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng, về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp - Anh và Mỹ - Tưởng, hết sức tránh trường hợ p một mình phải đối phó nhiều kẻ thù trong cùng một lúc; phải tranh thủ sự ủ ng hộ của Liên Xô, của nhân dân các nước trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc. Hội nghị quyết định của ủ y ban khở i nghĩa toàn quốc do Trường Chinh phụ trách và kiện toàn Ban Chấp hành Trung ư ơ ng. Ngay đêm 13 -8-1945, ủ y ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa. Ngày 16-8-1945, Quốc dân Đại hội họp tại Tân Trào đã tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định đặt tên nước là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, xác định quốc kỳ, quốc ca và thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Ngay sau Đại hội, chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước: "Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta". Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyềnỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 2-9-1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính Phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

CHƯƠNG 2:

Câu 1: Tại sao nói: Sau cách mạng tháng Tám nước ta lâm vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”? Để giải quyết tình thế trên, Trung ư ơng Đảng và Chính phủ đã có những chủ trương như thế nào?

Sau ngày tuyên bố độc lập, lịch sử nước Việt Nam bước sang một chặng đường mới. Bên cạnh nhiều thuận lợi về cả trong nước và quốc tế, chúng ta còn nhiều khó khăn còn tồn tại.

Đầu tiền là trên thế giới phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng â m mưu mới “chia lại thuộc địa thế giới’’, ra sức tấn công, đàn á p phong trào cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam. Do lợi í ch cục bộ của mình, các nước lớn, không có nước nào ủ ng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Việt Nam nằm trong trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên

ngoài. Cách mạng ba nước Đông Dương nói chung, cách mạng Việt Nam nói riêng phải đương đầu với nhiều bất lợi, khó khăn, thử thách hết sức to lớn và rất nghiêm trọng.

Chúng ta phải đối mặt với â m mưu từ giặc ngoại xâm và nội phản. Từ tháng 9 -1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân đội Anh - Ấn đổ bộ vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thua trận ở phía Nam Việt Nam. Quân đội Anh đã trực tiếp bảo trợ, sử dụng đội quân Nhật giúp sức quân Pháp ngang nghiên nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn - Chợ Lớn (Nam bộ) vào rạng sáng ngày 23 -9-1945, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam.

Ngoài ra, ở Bắc vĩ tuyến 16, theo thỏa thuận Hiệp ư ớ c Potsdam (Đức), từ cuối tháng 8 - 1 945, hơn 20 vạn quân đội của Tưởng Giới Thạch (Trung Hoa dân quốc) tràn qua biên giới k éo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủ ng hộ của Mỹ với danh nghĩa quân đội Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo là lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách với â m mưu thâm độc “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh. Trong khi đó, trên đất nước Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân đội Nhật Hoàng thua trận chưa được giả i giáp.

Bên cạnh đó, ta còn những khó khăn riêng về tình hình trong nướĉ̀ chính trị, hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề. Về kinh tế, sự tàn phá của nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng. Về văn hóa - xã hội, các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số thất học, mù c