Phương pháp giải
Từ lượng mol của láo thích hợp X suy đi ra tỉ trọng số mol của N2 và H2 nhập láo thích hợp X.
Từ bại liệt xác lập được hiệu suất phản xạ tính theo đòi N2 hoặc theo đòi H2.
Đặt số mol N2 (hoặc H2) phản xạ là a mol
Từ lượng mol của láo thích hợp Y suy đi ra a
Khi bại liệt tính được hiệu suất phản xạ.
Giải chi tiết
Giả sử thuở đầu láo thích hợp có một mol nhập bại liệt đem x mol N2 và nó mol H2
Ta đem x + nó =1 mol (1)
\($\overline {{M_X}} = 1,8.4 = 7,2\) (g/mol)→ mX= nX.\(\overline {{M_X}} \) = 1.7,2= 7,2 gam
→28x+ 2y= 7,2 gam (2)
Giải hệ bao gồm (1) và (2) suy đi ra x= 0,2 và y= 0,8
N2+ 3H2 → 2NH3
Do\(\frac{{{n_{N2}}}}{1} < \frac{{{n_{H2}}}}{3}\) nên hiệu suất tính theo đòi N2
Đặt số mol N2 phản xạ là a mol
N2+ 3H2 → 2NH3
Ban đầu 0,2 0,8 mol
Phản ứng a 3a 2a mol
Sau pứ (0,2-a) (0,8-3a) 2a mol
\(\overline {{M_Y}} = 3,913.2 = 7,826\) (g/mol), nY= 0,2-a + 0,8-3a+ 2a =1 -2a
→mY= 28 (0,2-a)+ 2. (0,8-3a) + 17.2a= nY. MY= (1-2a).7,826
→a = 0,04 mol
\( \to H = \frac{{{n_{N2pu}}}}{{{n_{N2bandau}}}}.100\% = \frac{{0,04}}{{0,2}}.100\% = 20\% \)